Biên độ giá nước theo quy luật cung cầu
Theo đó, mức giá nước sạch được quy định như sau: Các đô thị đặc biệt, đô thị loại 1 có giá tối thiểu là 3.500 đồng / m3, tối đa là 18.000 đồng / m3. Đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 có giá dao động từ 3.000 – 15.000 đồng / m3. Khu vực nông thôn giá từ 2.000 đến 11.000 đồng / m3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 8 năm 2021.
Mức giá nước sạch trên, đã bao gồm thuế giá trị gia tăng áp dụng theo giá nước sạch bán lẻ bình quân do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định, đảm bảo phù hợp với khung giá nước sạch. Đối với một số vùng như: vùng ngập mặn, vùng ven biển, vùng có điều kiện sản xuất nước khó khăn, trường hợp chi phí sản xuất và cung cấp nước sạch cao làm cho giá bán lẻ nước sạch bình quân cao hơn sau khi Bộ Tài chính thẩm định phương án giá. mức giá tối đa trong khung giá quy định tại Thông tư này, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá bán nước sạch căn cứ vào tình hình thực tế, nhu cầu sử dụng nước sạch và thu nhập của người dân.
Thông tư nêu rõ nguyên tắc ấn định giá nước sạch. Theo đó, giá nước sạch được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý, hợp lệ trong quá trình sử dụng, sản xuất, phân phối, tiêu thụ và sinh lời; phù hợp với chất lượng nước, các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật, tỷ lệ cung cầu về nước sạch, điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, vùng miền, thu nhập của người dân trong từng thời kỳ.
Hiện nay, ở nhiều vùng nông thôn, nhất là vào mùa khô, nước sạch thường khan hiếm, người dân phải dùng nước giếng khoan. |
Đồng thời, nguyên tắc xác định giá nước sạch phải dung hòa được quyền và lợi ích hợp pháp của bên cấp nước và bên sử dụng nước; khuyến khích khách hàng sử dụng nước tiết kiệm; Khuyến khích các cơ sở cung cấp nước sạch nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, giảm thất thu, thất thu nước sạch.
Muốn tăng giá nước thì phải trình Ủy ban nhân dân cả nước xem xét.
Để điều chỉnh giá nước tinh khiết, đơn vị cấp nước chủ động rà soát tình hình thực hiện phương án giá nước tinh khiết và dự kiến giá nước tinh khiết cho năm sau. Trường hợp các yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch có biến động làm giá nước sạch năm sau tăng hoặc giảm thì đơn vị cấp nước lập hồ sơ phương án nước sạch gửi Bộ Tài chính. thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Trong trường hợp sau khi được đơn vị cấp nước kiểm tra, giá 1 m3 nước sạch năm sau có biến động và tăng đến mức đơn vị cấp nước có thể cân đối tài chính thì đơn vị cấp nước sẽ cử đơn vị cấp nước có công văn gửi Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bình ổn giá nước sạch. Thông tư cũng nêu rõ, lợi nhuận tối đa trên một m3 nước sạch thương phẩm đối với đơn vị cấp nước chỉ cấp nước ở khu vực thành thị và nông thôn là 1.300 đồng / m3 đồng thời lợi nhuận bình thường được trả cho đơn vị cấp nước ở cả đô thị. khu vực nông thôn tối đa 1.500 đồng / m2 và tối thiểu 360 đồng / m3.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Nghị quyết số 25/2019 / QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2019 quy định giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2019-2022 .
Theo đó, đơn giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn thành phố là: Tiêu chuẩn áp dụng cho hộ dùng nước đến 4 m3 / người / tháng là 5.600 đồng / m3 vào năm 2019 và 6.000 đồng / m3 vào năm 2020. , năm 2021 6.300 đồng / m3, năm 2022 6.700 đồng / m3. Đối với hộ nghèo, cận nghèo cụ thể là 5.300 đồng / m3 vào năm 2019, 5.600 đồng / m3 vào năm 2020, 6.000 đồng / m3 vào năm 2021, 6.300 đồng / m3 vào năm 2022.
Định mức tiêu thụ từ 4 đến 6 m3 / người / tháng năm 2019 là 10.800 đồng / m3, năm 2020 là 11.500 đồng / m3, năm 2021 là 12.100 đồng / m3, năm 2022 là 12.900 đồng / m3.
Với định mức tiêu thụ trên 6 m3 / người / tháng thì năm 2019 là 12.100 đồng / m3, năm 2020 là 12.800 đồng / m3, năm 2021 là 13.600 đồng / m3 và năm 2022 là 14.400 đồng / m3. Đơn giá trên chưa bao gồm VAT.